Mazda 3 – 728 xe
Mazda 3 2020 có thêm màu sơn mới đẹp mắt hơn, bản Sedan có 3 màu trong khi Sport có 4 màu sơn. Cả Mazda 3 2020 Sport và sedan đều có chung thông số về kích thước như dài 4.460mm, rộng 1.795mm, trục cơ sở 2.725mm. Tuy nhiên, Mazda 3 2020 Sport có chiều cao thấp hơn Sedan 5mm (1435/1440mm), cùng dung tích khoang hành lý là 334 lít (Sedan là 450 lít). Bước sang thế hệ mới Mazda 3 2020 không sử dụng thiết kế phần đầu xe như trước đây mà được tạo hình khác biệt nhưng vẫn giữ các đường nét đặc trưng. Ví dụ như Mazda 3 Sedan sử dụng viền lưới tản nhiệt mạ chrome thì bản Sport là nhựa tối màu.
Về không gian bên trong, thiết kế của Mazda nhấn mạnh yếu tố “khoảng trống” điển hình trong kiến trúc nhà vườn truyền thống của Nhật Bản để làm nên sự nổi bật và đặc biệt cho toàn bộ kết cấu. Dựa trên yếu tố này, thiết kế sản phẩm thế hệ mới của Mazda được tinh chỉnh và tối giản hóa, loại bỏ các chi tiết thừa để tạo không gian thoáng đãng quanh vị trí lái. Vô lăng Mazda 3 2020 được bọc da và thiết kế 3 chấu thể thao, có thể điều chỉnh được 4 hướng, đồng thời tích hợp nút điều khiển âm thanh, đàm thoại rảnh tay, điều khiển hành trình và lẫy chuyển số sau vô lăng.
Mazda 3 được xây dựng hệ thống vận hành dựa trên nền tảng SkyActiv, nhờ đó khả năng vận hành được tối ưu tốt với sự đồng bộ giữa động cơ, khung gầm, thân xe và hộp số. Hai cấu hình động cơ trên Mazda 3 có công suất vừa phải, cân bằng giữa sức mạnh và hiệu quả. Bên cạnh đó, Mazda 3 còn trang bị một loạt các công nghệ hỗ trợ vận hành hiện đại nhất như hệ thống dừng/khởi động động cơ thông minh i-Stop, hệ thống kiểm soát gia tốc G-Vectoring Control. Hệ thống này sẽ phán đoán hành vi và phản ứng của người lái, từ đó đưa ra những điều phối gia tốc nhằm hỗ trợ người lái nhanh hơn và chính xác hơn. Ngoài ra, chế độ Sport Mode cũng tăng khả năng trải nghiệm cho người lái với những phản hồi từ động cơ mạnh mẽ và dứt khoát hơn.
Hyundai SantaFe – 549 xe
Một trong những yếu tố thu hút nhất trên Hyundai SantaFe 2020 là thiết kế ngoại thất, mà dễ thấy nhất là ở ngay phần mặt trước của xe. Lưới tản nhiệt hình thác nước “Cascading Grill” nằm trong DNA thiết kế mới nhà Hyundai, cũng xuất hiện trên các dòng xe như Kona hay Elantra. Chi tiết tiếp theo, cũng là điểm nhấn độc đáo nhất trên Hyundai SantaFe khi vừa ra mắt, là dải đèn định vị ban ngày LED cùng đèn báo rẽ được dời lên trên, trong khi cụm đèn chiếu sáng chính chuyển xuống dưới. Đây cũng là nét thiết kế được nhiều chuyên gia dự đoán sẽ trở thành xu hướng trong tương lai với việc được áp dụng trên nhiều mẫu xe như Mitsubishi Xpander, Hyundai Kona hay gần đây nhất là hai chiếc Vinfast Lux ở phân khúc cao cấp.
So với thế hệ tiền nhiệm, khoang cabin trên SantaFe 2020 là một cuộc cách mạng lớn, sang trọng và tiện nghi hơn. Khu vực bảng táp-lô được thiết kế dạng 3 tầng với điểm nhấn là màn hình cảm ứng dựng đứng, ngay dưới là các cửa gió điều hòa viền chrome và hệ thống nút bấm chức năng. Về tổng thể, khoang lái trên SantaFe 2020 cho cảm giác hiện đại, độc đáo và sang trọng. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cũng cho rằng thiết kế này – kết hợp với các đường may đệm ghế – cho cảm giác hơi rối mắt và có thể mất điểm với một bộ phận khách hàng trung tuổi đang nhắm đến mẫu SUV Hàn Quốc.
Với giá bán lăn bánh trên 1 tỷ đồng, Santafe 2020 vấp phải rất nhiều cạnh tranh từ các đối thủ tên tuổi như Honda CR-V, Toyota Fortuner và Ford Everest nhập khẩu. Tuy nhiên, doanh số trên 500 xe/tháng đã chứng minh cho định hướng đúng đắn của Hyundai khi phát triển mẫu SUV 7 chỗ tại Việt Nam. Nhìn chung, với thiết kế hiện đại, thể thao và độc đáo, danh sách trang bị dồi dào cùng khoang nội thất rộng rãi, trau chuốt, Hyundai SantaFe 2020 là mẫu xe rất đáng cân nhắc cho cả khách hàng mua xe phục vụ gia đình và công việc.
Toyota Fortuner – 528 xe
Toyota Fortuner 2020 hiện được Toyota Việt Nam lắp ráp trong nước 4 phiên bản và nhập khẩu nguyên chiếc từ Indonesia 2 phiên bản máy xăng. Mặc dù chuyển sang dạng lắp ráp trong nước nhưng giá bán của các bản này lại tăng so với các bản nhập khẩu trước đây, tuy nhiên kèm theo đó là những nâng cấp nhẹ về mặt trang bị. Mặc cho những định kiến và biệt danh không mấy hay ho nhưng từ lâu trong phân khúc SUV 7 chỗ, Toyota Fortuner vẫn luôn là một cái tên “khó nuốt” đối với các đối thủ còn lại, và là sự lựa chọn của đa số khách hàng khi mua xe trong phân khúc này.
Về mặt thiết kế, “khuôn mặt” của thế hệ mới đã phá vỡ gần như hoàn toàn những đường nét vuông vức trên “người tiền nhiệm”, thay vào đó là vẻ sắc nét, hầm hố hơn với cụm đèn pha thanh mảnh vuốt ngược sang hai bên. Xe sử dụng bóng Bi-LED tích hợp cùng dải LED ban ngày trên bản 2 cầu, trong khi bản một cầu vẫn dùng bóng halogen kết hợp bóng chiếu Projector. Với chiều dài tổng thể hơn 4m, Toyota Fortuner mang lại một không gian nội thất rộng rãi. Độ rộng rãi này được nhà sản xuất khéo léo kết hợp cùng phần trần xe có thiết kế kiểu vòm ở vị trí 2 ghế bên trái và phải của hàng ghế thứ 2, giúp cho những hành khách cao trên 1.7 m thực sự cảm thấy thoải mái với khoảng duỗi chân rộng rãi, không gian trên đầu thoáng rộng.
Nhìn chung, Toyota Fortuner 2020 sở hữu một danh sách tính năng an toàn khá đầy đủ trong tầm giá 1 tỷ. Tuy nhiên nếu so sánh với các đối thủ thì còn khá nhiều thiếu sót khi không có các công nghệ hiện đại như: hỗ trợ lái xe tự động như cảnh báo điểm mù, cảnh báo chuyển làn đường, cảm biến áp suất lốp… Trong tầm tiền từ 1 tỷ đồng – 1.35 tỷ đồng thì Fortuner 2020 vẫn luôn là sự lựa chọn đáng cân nhắc và hấp dẫn nếu như bạn mong muốn một chiếc xe có không gian nội thất rộng rãi, tiện nghi, an toàn vừa đủ, ít hỏng vặt và đặc biệt là không bị lỗ nhiều khi bán lại.
Ford Ranger – 536 xe
Tại thị trường Việt Nam, xế hộp Ford Ranger được đánh giá là mẫu xe ăn khách nằm trong phân khúc xe bán tải. Với diện mạo bên ngoài bóng bẩy hiện đại sang trọng cũng như chất Nam tính. Xe Ford Ranger đã tạo nên tiếng vang lớn khi có mặt trên thị trường. Được làm mới “mặt tiền” so với các phiên bản trước đó để thoát khỏi sự quen thuộc. Đập vào mắt người đối diện là bộ ca lăng với lưới tản nhiệt đa giác trang bị thêm 2 thanh ngang khỏe khoắn. Theo các chuyên gia hàng đầu cho rằng đây là mẫu xe đã thừa hưởng những ưu điểm của các thế hệ tiền nhiệm, tuy nhiên được cách tân chỉnh chu hầm hố và táo bạo. Màu sắc cơ bản của Ford Ranger Mới gồm: Cam, Trắng, Đen, Đỏ, Ghi – Bạc, Xanh, Xanh Thiên Thanh, Xám, Vàng và Ghi – Xám cho người dùng đa dạng sự lựa chọn.
Nếu một lần lọt vào khoang xe, chắc chắn phong cách thiết kế của Ford sẽ níu chân bạn ở lại khám phá và tận hưởng nó. Các chi tiết được sắp xếp một cách khoa học, gọn gàng. Phơi bày nhiều công nghệ tiên tiến phục vụ người lái cũng như những hành khách. Đáp ứng nhu cầu cần thiết của khách, chú trong tính thực dụng dù là nhỏ nhất. Xe Ford Ranger có đầy đủ trang bị túi khí phía trước, kiểm soát hành trình, cảm biến phía sau (XLT), chống bó cứng phanh và phân phối lực phanh điện tử.
Được đánh giá cao về độ yên tĩnh bởi tích hợp hệ thống kiểm soát tiếng ồn chủ động. Vận hành mượt mà, êm ái được thể hiện rõ ở mọi dải tốc độ và mọi cung đường. Những cú tăng tốc ngoạn mục, dồn số cưỡng bức nhưng vẫn mượt mà tới mức người lái gần như không cảm nhận rõ. Khi di chuyển khả năng ôm cua và thoát cua trên đường đèo cũng uyển chuyển và linh hoạt. Cả người điều khiển lẫn hành khách phải dùng từ “siêu mượt”. Những chi tiết và những chuyển động trên đường của Xe Ford Ranger Mới đã làm xiêu lòng những khách hàng khó tính. Áp dụng những công nghệ tiên tiến hiện đại, chu đáo tỉ mỉ cho mỗi hành trình của bạn.
KIA Cerato – 521 xe
Nếu xét về giá bán, Kia Cerato là mẫu xe tốt nhất trong phân khúc, trong khi Mazda 3 sedan allnew giá thấp nhất là 719 triệu. Hyundai Elantra có giá 562 triệu có phần nhỉnh hơn Cerato đôi chút. Có thể nói hai mẫu xe hạng C của Hàn Quốc (lắp ráp tại Việt Nam) đang thiết lập mức giá để cạnh tranh trực tiếp với những mẫu xe hạng B như Honda City hay Toyota Vios. Ở thế hệ mới (mã BD), Cerato 2020 đã giảm bớt các đường nét bo tròn khá mềm mại, thay vào đó là cảm giác thể thao hơn như hốc hút gió lớn với cánh định hướng lấy cảm hứng từ mẫu xe thể thao Kia Stinger.
Khoang nội thất trên Cerato 2020 sử dụng các chi tiết thể thao và khỏe khoắn kết hợp với phong cách bố trí theo chiều ngang tạo cảm giác trẻ trung, hài hòa và rộng thoáng cho hành khách ở cả 2 hàng ghế. Cụ thể, Cerato 2020 sử dụng ghế ngồi bọc da phối màu đẹp mắt trên các bản số tự động cao cấp, tạo cảm giác cao cấp ngay khi bước vào trong. Hàng ghế trước có tựa lưng ôm vừa vặn cơ thể, phần đệm ngồi dày và êm. Trên hai bản AT, vị trí lái chỉnh điện 10 hướng và nhớ 2 hướng trong khi bản MT là chỉnh cơ 6 hướng.
Các tính năng an toàn trên Kia Cerato 2020 khá đầy đủ so với các đối thủ khác trong phân khúc, có thể kể đến như: 6 túi khí, hệ thống phanh ABS/EBD/BA, hệ thống cân bằng điện tử ESP, kiểm soát thân xe VSM, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAC, kiểm soát hành trình Cruise Control, cảm biến đỗ xe trước/sau, camera lùi, hệ thống chống trộm, khóa cửa điều khiển từ xa… Trong khi phiên bản số sàn và số tự động cơ bản nhắm đến đối tượng khách hàng ở phân khúc hạng B thấp hơn với mức giá tiệm cận những mẫu sedan như City, Accent thì các phiên bản cao cấp vẫn đủ sức hấp dẫn và góp phần xây dựng hình ảnh cao cấp cho Kia Cerato 2020.
Toyota Vios – 2.468 xe
Toyota Vios 2020 chỉ là bản nâng cấp về mặt trang bị, do đó tổng thể ngoại thất gần như không có bất kỳ khác biệt so với phiên bản 2019. Ngôn ngữ thiết kế “Keen Look” vẫn được giữ nguyên so với trước đây. Do đó, kích thước tổng thể DxRxC của Toyota Vios 2020 lần lượt là 4.425 x 1.730 x 1.475mm. Phần đuôi xe Toyota Vios 2020 không thay đổi với phiên bản G trang bị đèn hậu LED, trong khi hai phiên bản còn lại trang bị đèn hậu bóng thường. Tất cả phiên bản đều có đèn phanh thứ ba LED trên cao và ăng ten dạng vây cá khá thể thao trên nóc xe.
Tương tự ngoại thất, khoang nội thất Toyota Vios 2020 vẫn duy trì phong cách thực dụng đặc trưng với phần lớn chất liệu ốp nhựa hoa văn giả gia, cùng với các điểm nhấn sơn mạ bạc tinh tế. Cụm vô lăng Toyota Vios 2020 duy trì thiết kế ba chấu với chi tiết mạ bạc cứng cáp ở giữa và có thế điều chỉnh 2 hướng. Vô lăng phiên bản G CVT và E CVT được bọc da tích hợp điều chỉnh âm thanh. Riêng phiên bản G CVT tích hợp nút bấm đàm thoại rảnh tay, điều chỉnh màn hình đa thông tin hiện đại hơn và nâng cấp mới hệ thống kiểm soát hành trình Cruise Control.
Toyota Vios 2020 tiếp tục sử dụng động cơ 2NR-FE dung tích 1.5L cho tất cả phiên bản. Động cơ này có cấu hình 4 xi lanh thẳng hàng, tích hợp công nghệ phun xăng điện tử với van biến thiên thông minh kép Dual VVT-i, cho công suất tối đa 107 mã lực tại 6.000 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 140Nm tại 4.200 vòng/phút. Với các trang bị nâng cấp và bổ sung các phiên bản giá rẻ, Toyota Vios 2020 khả năng cao sẽ tiếp tục xây chắc vị trị dẫn đầu của mình tại thị trường ô tô Việt Nam. Với những ai đang tìm kiếm một dòng xe hội tụ đủ các yếu tố trang bị tiện nghi, an toàn đầy đủ, thiết kế vừa đủ đẹp, bền bỉ và giá trị bán lại tốt, Toyota Vios 2020 vẫn là lựa chọn rất đáng cân nhắc.
Hyundai Grand i10 – 1.101 xe
Tại thị trường Việt Nam, Hyundai i10 không chỉ là cái tên nổi trội trong phân khúc A với thiết kế trẻ trung, trang bị hợp lý trong tầm giá… mẫu xe đô thị cỡ nhỏ này còn khiến cho nhiều “đàn anh” trong các phân khúc sedan, SUV… phải xếp hàng theo sau với doanh số luôn nhất nhì bảng xếp hạng. Phiên bản hiện hành của Hyundai Grand i10 được Hyundai Thành Công lắp ráp và phân phối tại thị trường trong nước với tất cả 9 phiên bản bao gồm cả sedan và hatchback, giá bán giao động trong khoảng từ 315 – 415 triệu đồng
Bàn về ngoại thất thì kích thước chính là một trong những lợi thế của Grand i10 2020. Xe sở hữu các thông số nổi trội với kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) lần lượt tương ứng 3.765 x 1.660 x 1.520mm, và chiều dài cơ sở đạt 2.425mm, mang lại một không gian nội thất rộng rãi bậc nhất phân khúc. Mặc dù độ rộng rãi trên mẫu xe này không bỏ quá xa Morning nhưng cũng đã đủ để mang lại cảm giác khác biệt hẳn, đặc biệt là khi trải nghiệm trên những hành trình dài. Khoang nội thất chào đón người lái và tạo sự ấn tượng bởi độ rộng rãi, thoái mái về mặt không gian hơn hẳn so với Morning hay Spark. Trong khi ghế ngồi trên các bản hatchback được bọc nỉ, thì trên các bản sedan là chất liệu da pha nỉ, sang trọng hơn đôi chút.
Hyundai Grand i10 2020 được trang bị động cơ xăng 1.2L Kappa, sản sinh công suất 87 mã lực tại 6.000 vòng/phút, Momen xoắn cực đại 120 Nm ở 4.000 vòng/phút, hộp số tự động 4 cấp hoặc số sàn 5 cấp. Ngoài khả năng vận hành đầm chắc trên cao tốc, tay lái trợ lực điện nhẹ nhàng và cho độ chính xác khá cao, dễ cầm lái… thì Hyundai Grand i10 còn được đánh giá cao ở khả năng tiết kiệm nhiên liệu vớ khả năng “ăn uống” trung bình trong điều kiện thông thường dao động từ 5-6L/100km.
Toyota Innova – 613 xe
Toyota Innova là một trong những mẫu MPV được ưa chuộng nhất trên thị trường Việt Nam. Rộng rãi, bền bỉ và tính thương hiệu cao chính là những yếu tố giúp đại diện Nhật Bản “đi vào lòng người”. Diện mạo của Innova phiên bản tiêu chuẩn khá trung tính, đường nét đơn giản và vuông vức, phù hợp nhất với đối tượng khách hàng trên 35 tuổi. Còn nếu yêu cầu thẩm mỹ cao hơn, hãng xe Nhật cũng sẵn sàng đáp ứng bằng biến thể Venturer với một số nâng cấp ở ngoại thất.
Ba phiên bản Innova 2019 E – G – V lần lượt sử dụng các chất liệu bọc ghế như sau: nỉ thường – nỉ cao cấp – da. Cách bố trí sắp xếp số chỗ ngồi ở mỗi hàng ghế là 2-2-3 ở bản V và 2-3-3 ở bản G và E. Innova 2019 trang bị tiêu chuẩn vô-lăng bốn chấu mạ bạc, tích hợp các nút chức năng điều chỉnh đa chức năng, bản V được bổ sung bọc da, chỉ khâu nổi trang trí và cả một đoạn ốp gỗ từ góc 11 giờ đến 1 giờ. Ở 2 phiên bản thấp, khách hàng sẽ có đầu CD 1 đĩa, 6 loa, Radio AM/FM, hỗ trợ nghe nhạc MP3/WMA và kết nối AUX/USB/Bluetooth. Biến thể cao nhất nâng cấp lên đầu DVD, cổng kết nối HDMI/Wifi và điều khiển bằng giọng nói.
Toyota Innova 2019 sử dụng động cơ 4 xilanh dung tích 1.998 cc (mã 1TR-FE (AI) cho công suất 136 mã lực cực đại tại 5.600 vòng/phút cùng mô-men xoắn tối đa 183 Nm ở 4.000 vòng/phút. Hai phiên bản G và V sẽ trang bị hộp số tự động 6 cấp, bản E là số sàn 5 cấp. Xe có 2 chế độ lái là ECO (tiết kiệm) và POWER (công suất cao). Tại thị trường Việt Nam, 2 phiên bản 2.0 E và G sẽ là sự đầu tư hợp lý cho những ai kinh doanh dịch vụ như chuyên chở hành khách hay cho thuê xe: rộng rãi, bền bỉ và trang bị tiện nghi vừa đủ. Còn biến thể cao cấp 2.0 V sẽ hướng đến đối tượng gia đình, cơ quan hay doanh nghiệp có hầu bao “rủng rỉnh” hơn.
Mitsubishi Xpander – 1.021 xe
Đến thời điểm hiện tại, Mitsubishi Xpander 2020 đang trở thành một thế lực thực sự, thách thức vị trí bán chạy nhất trên thị trường của những dòng xe kỳ cựu như Toyota Vios, hay cùng phân khúc như Toyota Innova.
Về thiết kế và trang bị ngoại thất, Mitsubishi Xpander cũng được phát triển theo ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield tương tự Mitsubishi Pajero Sport hay Mitsubishi Outlander. Tuy nhiên đây có lẽ là dòng xe thành công nhất khi thiết kế với triết lý “Vẻ đẹp đến từ công năng”. Và mặc dù chiều dài cơ sở lớn, nhưng bán kính quay vòng của Mitsubishi Xpander chỉ đạt 5,2 mét, gần tương đương với dòng sedan hạng B Toyota Vios và Hyundai Accent (5,1 mét), và thậm chí còn dễ dàng quay đầu hơn Honda City (5,61 mét).
Đúng nghĩa là một chiếc xe gia đình, không gian bên trong Mitsubishi Xpander được phối màu be mang đến sự nhã nhặn và ấm cúng, khác biệt rất nhiều so với tông màu đen trên những dòng xe khác của Mitsubishi. Ghế ngồi trên tất cả phiên bản chỉ được bọc nỉ, đây cũng là điều dễ hiểu giúp giảm giá thành phẩm. Nhờ đó Mitsubishi Xpander mới có giá bán thấp, dễ tiếp cận với nhiều phân khúc khách hàng khác nhau. Dung tích khoang hành lý của Mitsubishi Xpander cũng vừa đủ dùng cho những chuyến đi ngắn ngày với đủ 7 người. Khoang hành lý này chứa đủ 2 va li cỡ trung và có thể mở rộng khi gập các hàng ghế.
Mitsubishi Xpander trang bị một cấu hình động cơ duy nhất cho tất cả phiên bản. Động cơ xăng mã hiệu 4A91 dung tích 1.5L, tích hợp công nghệ điều khiển van biến thiên điện tử MIVEC giúp tăng công suất nhưng vẫn đảm bảo tiết kiệm nhiên liệu tối đa. Song song với việc tối ưu khả năng vận hành, Mitsubishi Xpander cũng trang bị các tính năng an toàn hiện đại và cao cấp như: Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, hệ thống trợ lực phanh khẩn cấp BA, hệ thống phân phối lực phanh điện tử EBD, hệ thống cân bằng điện tử ASC, hệ thống khởi hành ngang dốc HAS, cảnh báo phanh khẩn cấp ESS.